mercredi 16 décembre 2015







TIU S HOT ĐNG Y KHOA, VĂN HÓA, XÃ HI, CHÍNH TR,   
TÔN GIÁO CA GS.TS. BS. NGUYN TH THANH



Description: Hình Thanh 4_ 2010, 005

Dr. Nguyên T. Thanh năm 2012




Họ tên : Nguyễn Thị Thanh
Biệt hiệu : Trưng Triệu                                                                    
Ngày sinh : 26 tháng 12 năm 1936
Chánh quán: Làng Cổ Thành, phủ Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Sinh Quán : Làng Cổ Thành Phủ Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, Việt Nam
Quốc Tịch : Canada và Việt Nam.
ĐC Canada: 4-128 Boul. Curé Poirier, Longueuil J4J-2G3
ĐC Việt Nam : 153/9 Ngọc Hồi Q. Hoàng Mai, Thủ đô Hà Nội
Đ/T Canada: 514-883-0346    
Đ/T Việt Nam : 0128-990-7368  - 064-875-9200
Emails :  dr.thanh2000@gmail.com


I- GIA THẾ : Ông Nội và ông Ngoại đều làm quan dưới triều nhà Nguyễn. Bs. Thanh là cháu đời thứ 5 bên ngoại vua Minh Mạng. Cha xuất thân trường Quốc học Huế, theo đạo Công giáo lúc 19 tuổi, đậu bằng Diplôme Pháp, ra trường Trung học Đệ 1 cấp, làm Hiệu trưởng trường Tiểu học tại huyện Cam Lộ Quảng Trị, mẹ kinh doanh buôn bán tạp hóa, nhập cảng hàng Pháp từ năm 1940.  Là con thứ 5 một gia đình gồm 7 anh chị em, 2 trai 5 gái. Phải tranh đấu nhiều mới được đi học hết Trung học và xuất ngoại qua Paris học Tiến sĩ Y khoa Quốc gia Pháp và học hậu Đại học Chứng chĩ Vệ Sinh, Phòng Bệnh Công Tác Y tế Xã Hội. Sau khi ra trường lập gia đình với Tôn Thất Đán. Vì chờ đợi chồng làm luận án Tiến sĩ Kinh tế nên nhận lời mời cùng chồng qua Canada dạy môn Sinh Lý học Đại học Moncton tại New Brunswick, Canada. Hai năm sau Tổng trưởng Y tế VNCH mời về nước làm Phụ tá đặc trách trông coi Bộ Xã hội-Cứu trợ.

II- HOẠT ĐỘNG YÊU NƯỚC TUỔI THƠ:
 II.1 – Từ tiểu học đã say mê hoạt động xã hội, hoạt động văn nghệ và luôn sáng kiến tổ chức làm từ thiện.
II.2 – Say sưa đọc lịch sử Việt Nam và mọi loại sách truyện của thời ấy nhất là truyện Tự lực Văn đoàn, truyện lịch sử Tàu.
II.3 – Chỉ thích nghe âm nhạc hùng sử yêu nước chống xâm lăng mà thôi. Yêu mến kính phục Trưng Vương. Suốt đời nghiên cứu về đời sống, công trạng vào thời Hai Bà Trưng, cùng chiến trận do Man Thiện Trần Thị Đoan Thân mẩu Hai Bà Trưng và các nữ tướng chống xâm lăng Tàu của Trưng Vương.
II.4 – Viết nhiều bài Nghiên cứu về Văn hóa và Khảo Cổ học Tiền sử Việt Nam. Đã có  nhiều bài về văn hóa và lịch sử Hai Bà Trưng được các sử gia chú ý nhưng chưa bao giờ xuất bản.  
II.5 – Thỉnh thoảng làm thơ Hùng Ca có tính cách lịch sử, xã hội Việt Nam. Thỉnh thoảng rất thích đóng kịch thơ Nguyễn Trãi – Phi Khanh của Hoàng Cầm, trong nước và nước ngoài, luôn được khen ngợi đặc biệt.

III- CÔNG VIỆC HỌC HÀNH, NGHIÊN CỨU, PHÁT MINH CÁ NHÂN VÀ BẰNG CẤP ĐẠI HỌC CÙNG CÁC HOẠT ĐỘNG Y TẾ VÀ Y HỌC
        
III.1 – Học tiểu học tại Quảng Trị.
III.2 – Học Trung học cấp 1 tại trường Đồng Khánh Huế.
1II.3 – Học Trung Học cấp 2 Trường Couvent Des Oiseaux Đà Lạt của các Nữ tu Pháp và Việt, và học tại Trường Thiên Hữu Huế của các linh mục Pháp và Việt. 
III.4 – Học Trưng Vương và Trường Chu Văn An Sài Gòn.
II1.5 – Trong thời gian học Tiểu học và Trung học : Hoạt động tích cực Văn nghệ, Hiệu Đoàn, tự phát làm Báo học sinh chủ trương luân lý, đạo đức, lòng yêu dân, ái quốc làm đầu, và tự phát hoạt động học sinh cứu trợ nạn nhân thiên tai, bão lụt, cháy nhà..vv...
II1.6 – Trong thời gian học Trung học Huế và Đại học Paris hoạt động Tôn giáo gọi là Công Giáo Tiến Hành tại Huế, Sài Gòn và Paris dưới sự giúp đở của GS Bùi Thị Như Kha tức là Tu Sĩ Marie Thành sau nầy, cùng các Linh mục Tuyên úy Trần Hữu Thanh DCCT và LM Cao Văn Luận tại Huế, và LM Lịch ở Sài Gòn, LM Terrien ở Paris.
III.7 – 1959 : Học Đại học tại Đại Học Khoa Học và Y khoa Sài Gòn 2 năm.
III.8 – 1960 : Học Y Khoa tại Paris và làm Bác sĩ Ngoại trú rồi Nội trú trong các BV Paris và Miền Phụ cận.
III.9 – 1965 : Tốt nghiệp Tiến sĩ Y khoa Paris năm 1955.
III.20 – 1966-1967 : Chứng Chỉ hậu Đại học : Vệ Sinh, Phòng Bệnh, Công Tác Y Tế và Xã Hội tại Paris.
III.21 – 1967-1969: Giáo sư Sinh lý học Đại học Moncton tại Moncton NB. Canada.
III.22 – 1969 : Được mời về nước làm Phụ tá Bộ trưởng Bộ Y Tế chính phủ VNCH; đặc trách quyền Tổng trưởng Bộ Xã Hội – Cứu Trợ.
III.23 – Thời kỳ nầy tham gia Hội Bác Sĩ Công Giáo VN đặt trách chống phá thai, thành công xé bỏ luật cho phép phá thai của Quốc Hội VNCH.
II1.24 – Sau 30/4/1975 – Trưởng Ban Y tế Khóm 7, P.10, Q.10 Sài Gòn : Lo phòng bệnh, khám bệnh, tặng thuốc miễn phí cho đồng bào trong Khóm 7, phường 10, Q. 10. Dạy Y khoa thường thức, phòng bệnh, tự trị bệnh không thuốc cho đồng bào trong Khóm tuần 2 lần. Xử lý mọi tranh chấp vệ sinh tư gia nuôi heo gà cho đồng bào trong Khóm hằng ngày.
III.24 – Tranh đấu vì quyền lợi đồng bào trong Khóm bị An ninh Khóm quấy rầy nhà nhà thường xầy ra, ví dụ ‘dân phòng’ phá nhà dân lấy tôn đem đi bán. Luôn tranh đấu vì quyền lợi nhân dân trong Khóm. Các Khóm khác và Phường Phan Thanh Giản (nay là phường Điện Biện phủ Q 10) cũng nhờ giúp đở.
III.25 – Sáng lập Tủ thuốc Dân lập để có thuốc trị bệnh cho đồng bào trong Quận 10. TP/HCM.
III.26– Thành viên Hội Trí Thức Yêu Nước TP/HCM.
 – Thành viện và Hội Chữ Thập Đỏ Q10 T/P Hồ Chí Minh.  
II1.27 – Tồ chức đi khám bệnh các vùng kinh tế mới Q 10 TP/HCM.
II1.28 – Năm 1979, một mình tình nguyện lo sức khỏe cho trên 2000 công nhân và Bộ đội NDVN của Công trình Công trường Phòng thủ Thành phố HCM chống Trung quốc và giúp khám bệnh cho đổng bào tại làng Tân Hiệp Hốc Môn cùng các làng phụ cận.  Được Chủ tịch Thành Ủy Võ Văn Kiệt cho nhiều Bằng Cá Nhân Xuất Sắc và thực phẩm cùng xăng đi xe hơi, nhưng bị Hội Trí thức Yêu nước TP/HCM lấy đem bán hết.
II1.29 – Được Hội trí thức phân phối thưởng một số nhu yếu phẩm, xăng, gạo, thịt, tôm khô, đường vv. Nhưng cũng bị Hội Trí Thức Sài Gòn lấy cắp hết.
II1.30 – Nghiên cứu viết bài về Văn hóa Mỹ thuật Tiền sử và Lịch sử Việt Nam theo chương trinh DOS, nay không đọc được. Viết sách « Việt Nam, Trung tâm Lúa Nước và Công Nghiệp Đá Xưa Nhất Thế Giới», tuy chưa sửa nhưng trí thức Hà Nội yêu cầu được lấy in sách rồi.
II1.31 – Tại Canada, đấu tranh chính trị dai dẵng trên mạng và đi thuyết trình tại Houston Texas từ năm 1991-1992 trong tinh thần đoàn kết dân tộc, đối thoại hữu nghị, khoáng đạt, công bằng để kiến tạo lực lượng chống xâm lăng Tàu cộng. Viết hàng trăm bài kêu gọi đoàn kết dân tộc cứu nước và đưa ra nhiều chiến lược, chiến thuật cứu nước, tranh đấu vì vẹn toàn lãnh thổ cùng cứu nguy Tổ quốc và dân tộc khỏi bị tiêu diệt vào tay Tàu Cộng tùy tình thế của thế giới trong từng giai đoạn.
II1.32 – Tại Canada lập Hội Cứu Trợ Trẻ Em Nạn Nhân Ấu Dâm. Dùng tâm lý giúp trẻ em thoát tình trạng tâm thần hoảng loạn và hiểu rõ về sinh lý bị hãm hiếp không có nghĩ là mất trinh.
 

IV – CÁC CÔNG TÁC Y KHOA, XÃ HỘI, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA, VĂN NGHỆ KHÁC:

IV.1 – 1965 : Tiến sĩ Y khoa Quốc gia Đại học Paris Pháp hạng tối ưu.
IIII.2 – 1963-1967 : Bác sĩ nội trú trong các Bệnh viện Paris và các miền Phụ Cận Paris.
IIII.3 – Chứng chỉ Hậu Đại học Vệ Sinh, Phòng Bệnh, Công tác Y tế và Xã Hội, Paris: 1965-1967.
IIII.4– Cựu sinh viên Cựu sinh viên Thần Học Đại Học Montréal Québec Canada : 1998.
IIII.5 – Nghiên Cứu cá nhân Ung thư và các Bệnh Siêu Vi, Liệt kháng/Aids/Sida tại Montréal : 1987-1997. Xin các Bằng Phát minh và Sáng chế Phuong pháp đặc trị các bệnh ung thư và siêu vi. Tiếp tục nghiên cứu sau khi đã có 2 Bằng Phát minh.
IIII.6 – Công trình đã nghiên cứu 1: Phát minh nguồn gốc nấm của siêu vi và ung thư tại Montréal Canada : tháng 1/1994.
IIII.7 – Công trình nghiên cứu ứng dụng lâm sàng các bịnh ung thư và siêu vi: Chữa lành nhiều BN ung thư và siêu vi Hoa Kỳ, Canada và Việt Nam.
II.8 – Năm 1997 nạp Hồ Sơ xin Bằng Phát Minh Sáng Chế Đặc Trị Ung Thư và Bệnh Siêu Vi tại Washington DC..  Bằng Phát minh Mỹ đã hoàn thành, nhưng Cơ quan Tài sản Trí tuệ Hoa Kỳ không chịu giao Bằng cho tôi, dám nói láo rằng đã có người khác phát minh ra Nystatin trị ung thư trước tôi.  Tôi muốn kiện, nhưng họ chỉ ĐT nói miệng không chịu viết thư gởi cho tôi để tôi có bằng chứng mà kiện. Vì vậy phát minh Hoa Kỳ của tôi vẩn có mà họ không giao. Về sau Mỹ có viết thư mời tôi qua để họ phỏng vấn trao bằng, nhưng tôi về VN nên biết qua trễ.
II.9 – Nạp hồ sơ xin Bằng Phát Minh Sáng Chế Đặc Trị Ung Thư và Bệnh Siêu Vi tại Canada năm 1998. 
II.10 – Kinh qua vất vả suốt 5 năm, ‘Chính phủ Canada Cấp Bằng Phát Minh Sáng Chế Trị Các Bệnh Ung Thư Và  Siêu Vi’ cho tôi ngày 15 thánh Chín năm 2002.   
II.11 – Viện Bào Chế BIONICHE (xem trên Google) tại Québec muốn mua độc quyền Bằng Sáng chế của tôi với điều kiện buộc tôi ở lại Canada làm việc với họ, nhưng tôi quyết tâm đem về nước tặng toàn dân Việt Nam chứ không bán. 

 
V – CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG TÁC Y DƯỢC HỌC VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG KHÁC:

III.1 – 1994-2002: Bác sĩ trị ung thư miễn phí tại Montréal và Hoa Kỳ với nhiều thàng công bất ngờ.
III.2 – 2003-2005: Bác sĩ hợp tác sản xuất thuốc trị Ung thư tận gốc tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương 25 tại số 120 Hai Bà Trưng Q1 Sài Gòn (nay dọn Q. Nhà Bè). 2014: Hợp tác sản xuất thuốc trị ung thư tại Viện Bào chế Quốc tế Mê Linh Hà Nội.
III.3 – 2004-2006: Bác sĩ hợp tác trị liệu ung thư tại Viện Y Dược Học Dân Tộc TP/HCM. Bác sĩ trị liệu ung thu miễn phí tại 153/9 Ngọc Hồi, Hoàng Mai Hà Nội.
III.4 – 2002-2015: Nghiên cứu kết hợp các Phương pháp giai đoạn ngắn, nhất thời như giải phẩu, hóa trị nhẹ để hổ trợ trị liệu nhưng ung thư vú lớn bị gổ và vôi hóa.  
III.5 – Nghiên cứu Cholesterol Xấu có oan cho nó không,  cùng các mảng Huyết đông cứng thành động mạch (plaque d’Athérôme) và khối huyết (Thrombus = cục máu đông) để xin Bằng Sáng chế Phương pháp ‘trị liệu đề phòng’ các bệnh hoại tử Cơ tim và tai biến mạch máu Não hầu tránh 2 cơn bệnh hiễm nghèo bất trị cùng phế tật đau khổ.
III.6 – Nghiên cứu thuốc sinh học và thực phẩm cần thiết để hổ trợ trị các ung thư nấm và các bệnh siêu vi, nan y, nan trị ở các giai đoạn sớm.
III.7 – 1995-2000: Giáo sư dạy Cơ Thể - Sinh lý - Bệnh học tại trường dạy Médecine Douce và Massothérapie Montréal.
III.8 – 1967-1969: Giáo sư Sinh Lý Học tại Đại học Moncton, Moncton NB. Canada : 1967-1969.
II.10 – 1969-1971: Phụ tá Tổng Trưởng Y tế Xã hội Cứu trợ VNCH Trần Lữ Y đặc trách quyền Tổng trưởng nghiên cứu trông coi Bộ Xã Hội và Cứu trợ.
II.11 – 1972 : Giám Đốc chương trình Bảo Trợ Mẩu Nhi : 1971-1972.
III.12 – Chủ tịch Hội Bảo trợ Trẻ em Nạn nhân Chiến tranh.
III.13 – Lo dạy Y khoa thường thức cho dân chúng trong  Khóm, Phương. Lo vệ sinh sạch sẽ đường sá, cống rãnh nhà nhân dân, xử lý mọi khiếu kiện về vệ sinh, nuôi heo gà mất vệ sinh của dân chúng.
III.14 – Sáng lập Phong trào khám bệnh phát thuốc miễn phí (thuốc do Hội Hồng Thấp tự quốc tế tặng) tại các vùng Kinh Tế Mới Quận 10 cho hội Hồng Thập Tự Q. 10 Sài Gòn.
III.15 – Chống 6 vụ tham ô tại Sài Gòn, bị vu khống là tổ chức vượt biên. Bị bắt giam gần 3 năm tại trại giam Chí Hòa. Nhờ cơ trí viết thơ cho con gái mới 8 tuổi kêu oan với TBT Lê Duẩn. Ổng cho điều tra sự thật, được tha ngay. Thay vì nhận bồi thường kinh tế, xin đi trở lại Canada với chồng Tôn Thất Đán vì đã là Immigrante Canadienne từ tháng 8 năm 1967 lúc Đại học Moncton mời từ Pháp qua Canada dạy môn Sinh Lý học. 
III.16 – 1989: Đi Canada sum họp gia đình và nghiên cứu ung thư và các bệnh siêu vi. Thành công nghiên cứu cá nhân, co bằng chứng trị lành nhiều bệnh nhân mà Bịnh viện chạy.
III.17 – Xin Bằng Phát minh Hoa Kỳ và Canada năm 1998. Năm 2002 nhận Bằng Phát minh về Đặc Trị Ung Thư Tận Gốc, Hợp Lý, An Toàn, Kinh Tế: www.cancer-canada.com
III.18 – 2003 : Làm bác sĩ tại Viện Y Dược học TP HCM và tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 25.  Mua nhà nhờ người đứng tên mất nhà, kiện tụng chưa được, buồn bỏ đi Canada.
III.19 – 2005 ra Huế và Quảng Trị lo chế thuốc và xin vào hộ khẩn và CMND.
III.20 – Tháng Sáu/2013: Bắt đầu làm ứng dụng lâm sàng tại Trạm Y Tế Xã Chương Dương, Thường Tín, Hà Nội.  Trị bệnh ung thư và siêu vi miễn phí BS.
III.21 – Dùng nguyên liệu ngoại quốc chế thuốc dùng nội bộ, ứng dụng lâm sàng chữa trị ung thư và bệnh siêu vi.
III.22 – Chế thuốc trị bênh Ebola và đi Guinéa đem theo thuốc trị cho BN Phi Châu trong 1 tháng. Đi Phi Châu đem theo thuốc, đóng góp giúp trị bệnh Ebola 1 tháng, nhưng chỉ 1 tuần phải về, vì không có Visa.
III.23 – Nghiên cứu « Nguyên Nhân và Trị liệu Đề Phòng Các Bệnh Hoại Tử Cơ Tim và Tai Biến Mạch Máu Não. 
III24 – Sẽ nạp đơn Canada và Mỹ năm 2016 xin Bằng Phát Minh đề phòng trị liệu AVC và Stroke.
III.25 – Công việc chính hiện tại : Tiếp tục nghiên cứu cá nhân Y khoa, tiếp tục trả lời tư vấn và trị liệu lai rai các bịnh ung thư, bịnh nan trị, miễn phí cho bệnh nhân ung thư có nhu cầu.
III.26 – Nghiên cứu đề phòng và chữa trị nhiều bịnh nan trị không cần thuốc.
III.27 – Cố tranh thủ ở ngoại quốc và trong nước dành giải Nobel Y học đem về cho Việt Nam, nhưng các trường Đại học Y khoa Việt nam không muốn giới thiệu cho Ủy ban Giám khảo Thụy Điện. Đã nhờ Bà Hoàng hậu Thụy Điễn giới thiệu, nhưng được trả lời rằng Hoàng hậu không có quyền.
III.28– Hợp tác và nhờ với Cơ Quan Unesco VN “Vì Sức Khỏe Cộng Đồng”, nhưng chưa đi đến đâu.
III.29 – Sẽ xin quĩ Terry Fox-Cancer của Canada tài trợ cho công cuộc Ứng dụng Lâm sàng cho 200 bệnh nhân ung thư trẻ, nghèo Việt Nam.
III.30 – Hiện GS.TS.BS. Nguyễn Trường Sơn, Viện Trưởng Đại học Y khoa Hải Phòng, Giám đốc Bệnh viện Biển Việt Nam của Đại học Y khoa mời Phái đoàn Canada nói chuyện về vấn đề mở Môn phái mới đặc trị tận gốc các bịnh Ung thư và Siêu vi tại Hải Phòng. 



Hình GS. TS. NguyễnTrường Sơn và GS. TS. Nguyễn Thị Thanh cùng phái đoàn Canada:


Làm tại Hà Nội 07/11/2015

Prof. Dr. Nguyễn Thị Thanh MD.Ph.D


Aucun commentaire:

Enregistrer un commentaire